Lamidac 100Mg – Điều trị bệnh gan

Lamidac 100Mg – Điều trị bệnh gan

Lamidac 100mg chứa hành phần chính là Lamivudine, được dùng để điều trị bệnh gan còn bù liên quan đến virus, tăng nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết tương lâu dài và có bằng chứng mô học về viêm và/hoặc xơ gan tiến triển, bệnh gan mất bù.

Category: Tags:

Mô tả sản phẩm

Lamidac 100mg chứa hành phần chính là Lamivudine, được dùng để điều trị bệnh gan còn bù liên quan đến virus, tăng nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết tương lâu dài và có bằng chứng mô học về viêm và/hoặc xơ gan tiến triển, bệnh gan mất bù.

Lamidac 100mg do CADILA HEALTHCARE LTD – Ấn Độ sản xuất, lưu hành với số đăng ký VN-16145-13. Lamidac 100mg có quy cách đóng gói gồm hộp 1 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Công dụng của Lamidac 100Mg

Dược lực học

Lamivudine là thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Để có tác dụng Lamivudine phải được emzym tế bào phosphoryl hóa và được biến đổi thành một chất chuyển hóa 5’-triphosphat có hoạt tính.

Chất chuyển hóa này có cấu trúc tương tự deoxycytidin triphosphat là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược.

Lamivudine có hoạt tính kìm virus HIV type 1 và 2 (HIV-1, HIV-2), và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính. Tuy được dung nạp tốt, nhưng không được dùng Lamivudine đơn độc, vì dễ sinh kháng thuốc.

Sự kháng này do đột biến về enzym phiên mã ngược, làm giảm tính nhạy cảm hơn 100 lần và làm mất tác dụng kháng virus trên người bệnh.

Dược động học

Hấp thụ: Lamivudine hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng theo đường uống của Lamivudine ở người lớn thường đạt từ 80 – 85%. Uống cùng với thức ăn làm tăng Tmax và giảm Cmax (giảm xuống còn 47%).

Tuy nhiên, mức độ hấp thu của Lamivudine (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng. Chính vì thế có thể uống Lamivudine lúc no hoặc đói.

Phân bố: Theo các nghiên cứu theo đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố là 1,3 l/kg. Dược động học của Lamivudine không đổi theo liều điều trị và nó liên kết thấp với protein huyết tương và cả albumin.

Không có nhiều thông tin chứng tỏ rằng Lamivudine có thể xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương và dịch não tuỷ (CSF). Tỉ lệ nồng độ Lamivudine trong dịch não tuỷ so với nồng độ trong huyết thanh sau khi uống 2 – 4 giờ là 0,12.

Chuyển hoá: Lamivudine chủ yếu lọc qua thận dưới dạng còn hoạt tính. Khả năng các chất chuyển hoá tương tác với Lamivudine là rất thấp vì gan chỉ chuyển hoá một lượng nhỏ (5 – 10%) và tỉ lệ liên kết với protein huyết tương thấp.

Thải trừ: Độ thanh thải của Lamivudine xấp xỉ 0,3 l/giờ/kg. Thời gian bán thải 5 – 7 giờ. Phần lớn Lamivudine thải ra nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết chủ động (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Khoảng 70% Lamivudine được thải trừ qua thận.

Thành phần của Lamidac 100Mg

Lamivudine…………………………………100mg

Hướng dẫn sử dụng của Lamidac 100Mg

Chỉ định:

Thuốc Lamidac 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Bệnh gan còn bù liên quan đến virus, tăng nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết tương lâu dài và có bằng chứng mô học về viêm và/hoặc xơ gan tiến triển.

Bệnh gan mất bù.

Chống chỉ định:

Thuốc Lamidac 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Ba tháng đầu của thai kỳ, phụ nữ nuôi con bú.
  • Bệnh thận nặng.

Liều dùng & cách dùng:

Cách dùng

Thuốc được sử dụng qua đường uống, dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Có thể uống cùng thức ăn hoặc lúc đói.

Khi dùng Lamivudine để điều trị viêm gan virus B mạn tính nên tuân theo chỉ định của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị.

Liều dùng

Người lớn: 100mg, một lần mỗi ngày.

Trẻ em (dưới 12 tuổi) và thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi): Không nên sử dụng do thiếu số liệu về tính an toàn và hiệu quả điều trị.

Bệnh nhân suy thận: Nồng độ Lamivudine trong huyết thanh ở các bệnh nhân suy thận vừa và nặng tăng lên do giảm độ thanh thải thận. Ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50ml/phút nên giảm liều.

Với các bệnh nhân lọc máu gián đoạn (khoảng 4 giờ thẩm tách, 2 – 3 lần mỗi tuần), chỉ cần điều chỉnh liều ban đầu cho phù hợp với độ thanh thải creatin. Không tăng liều trong khi đang thẩm tách.

Bệnh nhân suy gan: Theo các dữ liệu ghi nhận được ở các bệnh nhân suy gan, kể cả suy gan giai đoạn cuối đang chờ cấy ghép, dược động học của Lamivudine không bị ảnh hưởng nhiều do rối loạn chức năng gan. Vì vậy chỉ điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này khi có suy gan kèm suy thận.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.

Để xa tầm tay trẻ em.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR >1/100

  • Thần kinh trung ương: Nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase.
  • Thần kinh – cơ và xương: Bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.
  • Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.
  • Da: Ban.
  • Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
  • Gan: Tăng AST, ALT.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Huyết học: Giảm tiểu cầu.
  • Gan: Tăng bilirubin huyết.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Lamidac 100Mg – Điều trị bệnh gan”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *