Saferon 100Mg – Dự phòng thiếu sắt

Saferon 100Mg – Dự phòng thiếu sắt

Saferon 100mg được chỉ định để dự phòng và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt, như thiếu máu nhược sắc trong khi mang thai và cho con bú, thiếu máu do mất máu mãn tính hay cấp tính, do ăn kiêng, bệnh chuyển hóa hay phục hồi sau phẫu thuật ở người lớn; phối hợp IPC – acid folic thích hợp để bổ sung sắt và folic cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ và trong thời kỳ mang thai; dự phòng và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt do mất máu mãn tính hay cấp tính, thiếu hụt dinh dưỡng, bệnh chuyển hóa ở trẻ em.

Mô tả

Product Description

Mô tả sản phẩm

Saferon 100 mg được chỉ định để dự phòng và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt, như thiếu máu nhược sắc trong khi mang thai và cho con bú, thiếu máu do mất máu mãn tính hay cấp tính, do ăn kiêng, bệnh chuyển hóa hay phục hồi sau phẫu thuật ở người lớn; phối hợp IPC – acid folic thích hợp để bổ sung sắt và folic cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ và trong thời kỳ mang thai; dự phòng và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt do mất máu mãn tính hay cấp tính, thiếu hụt dinh dưỡng, bệnh chuyển hóa ở trẻ em.

Saferon 100 mg được sản xuất bởi Công ty Glenmark – Ấn Độ, lưu hành với số đăng ký VN-14181-11. Sản phẩm được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ 10 viên nhai.

Công dụng của Saferon 100 mg

Dược lực học

Phức hợp hydroxid polymaltose sắt (III)- IPC

Các muối sắt, bao gồm cả IPC, có vai trò quan trọng trong việc điều trị cũng như dự phòng thiếu máu thiếu sắt. Cơ thể dự trữ sắt ở dạng ferritin và hemosiderin để tạo hemoglobin.

Nhân sắt III hydroxid của IPC được bao quanh bởi nhiều phân tử polymaltose tạo thành một phân tử lớn có phân tử lượng khoảng 52300 dalton, lớn đến mức mà sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần.

Sắt trong nhân IPC được liên kết theo cấu trúc tương tự như ferritin. IPC hay còn gọi là phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) khác biệt với dạng sắt (II) sulfate nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. IPC là phức hợp của sắt III hydroxid kết hợp với một phụ gia thực phẩm là polymaltose.

Dạng sắt không ion hóa của nó giúp dạ dày ít bị kích ứng hơn so với các muối sắt thông thường, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, một điểm rất quan trọng trong điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt bằng các chế phẩm chứa sắt.

Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0,8mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, MCV, sắt huyết thanh và ferritin.

Acid folic

Acid folic là một vitamin nhóm B. Trong cơ thể, nó bị khử thành tetrahydrofolate, một coenzym của rất nhiều quá trình chuyển hoá, bao gồm tổng hợp các nucleotid purin và pyrimidine, và tổng hợp DNA, tham gia vào quá trình chuyển đổi của một số acid amin.

Các nghiên cứu cho thấy cung cấp đủ acid folic cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ làm giảm nguy cơ trẻ bị khuyết tật nứt đốt sống hay quái tượng không não. Do đó acid folic được dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai và phụ nữ mang thai để làm giảm nguy cơ khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi.

Thiếu acid folic có thể gây chứng thiếu máu hồng cầu to, xuất hiện khi nguồn cung cấp không đủ (thiếu dinh dưỡng), rối loạn hấp thu (như bệnh viêm một loét miệng), tăng sử dụng (phụ nữ có thai hay một số bệnh như thiếu máu tán huyết), tăng mất đi (như khi thẩm tách máu), hoặc do dùng các thuốc đối kháng folat hay ảnh hưởng đến chuyển hóa folat.

Acid folic được dùng để phòng và điều trị chứng thiếu acid folic. Nó không được dùng để điều trị chứng thiếu folat do các chất ức chế dihydrofolat reductase, trường hợp này phải dùng canxi folinat.

Dược động học

Khi phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) – IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt ba và được chuyển vận chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở dạng ferritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin.

Sinh khả dụng của IPC tương đương với muối sắt II ở động vật thí nghiệm và ở người về tổng hợp hemoglobin. Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tanin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì, không như các muối sắt thông thường, sắt phức hợp trong IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu.

Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II, dễ gây kích ứng dạ dày. Hấp thu ion sắt II là thụ động và không có kiểm soát, có thể gây quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể. IPC có độ an toàn tốt hơn vì sắt ở dạng không ion hóa ít gây kích ứng dạ dày, và ít có tương tác dược động học với các chất khác như các muối sắt thông thường.

Acid folic được hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá, chủ yếu từ tá tràng và hồi tràng. Folat trong thức ăn có sinh khả dụng bằng khoảng một nửa acid folic kết tinh. Acid folic khi uống đi vào máu chủ yếu ở dạng không đổi vì nó ít bị khử hóa bởi dihydrofolate reductase.

Nó bị chuyển hóa thành dạng hoạt động 5-methyltetrahydrofolat ở huyết tương và gan. Gan là kho dự trữ folat chính. Folat cũng có nồng độ cao trong dịch não tủy. Folat đi vào tuần hoàn gan mật. Các chất chuyển hoá của folat bị đào thải qua nước tiểu. Lượng folat thừa cũng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu. Folat đi vào sữa mẹ, và có thể thải trừ bằng thẩm tách máu.

Thành phần của Saferon 100 mg

Fe(III)………….100mg

Acid folic………….500mcg

Hướng dẫn sử dụng của Saferon 100 mg

Chỉ định:

Thuốc Saferon 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Dự phòng và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt, như thiếu máu nhược sắc trong khi mang thai và cho con bú, thiếu máu do mất máu mãn tính hay cấp tính, do ăn kiêng, bệnh chuyển hóa hay phục hồi sau phẫu thuật ở người lớn; phối hợp IPC – acid folic thích hợp để bổ sung sắt và folic cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ và trong thời kỳ mang thai.
  • Dự phòng và điều trị chứng thiếu máu thiếu sắt do mất máu mãn tính hay cấp tính, thiếu hụt dinh dưỡng, bệnh chuyển hóa ở trẻ em.

Chống chỉ định:

Thuốc Saferon 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Các bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Thiếu máu không do thiếu sắt (thiếu máu tán huyết, rối loạn tạo hồng cầu, giảm sản tủy xương).
  • Thừa sắt.

Liều dùng & cách dùng Saferon 100mg:

Liều dùng:

Liều dùng Saferon 100mg và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.

Khi giá trị hemoglobin đã trở lại bình thường, cần tiếp tục điều trị thêm 3 tháng để bổ sung lượng sắt dự trữ.

Liều tính theo IPC (mg)/ngày:

  • Trẻ em dưới 12 tuổi nhưng đủ lớn để có thể nuốt viên thuốc: 50 – 100mg (1/2 – 1 viên)/ngày.
  • Trẻ em trên 12 tuổi, người lớn: 100 – 200 mg (1 – 2 viên)/ngày.
  • Phụ nữ có thai: 200 – 300 mg (2 – 3 viên)/ngàỵ.
  • Dự phòng thiếu máu thiếu sắt: Phụ nữ có thai uống 50 – 100 mg (1/2 – 1 viên)/ngày.

Cách dùng: Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Nên nhai hay uống viên Saferon sau khi ăn để có tác dụng tốt nhất.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Tránh ánh nắng trực tiếp.

Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Saferon 100mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Không rõ tần suất ADR:

  • Tiêu hóa: Đau thượng vị, vị kim loại, buồn nôn, nôn, khó chịu thượng vị, táo bón, tiêu chảy, phân đen.
  • Khác: Thay đổi màu răng.
Đánh giá (0)

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Saferon 100Mg – Dự phòng thiếu sắt”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *