Mô tả sản phẩm
Uldeso có thành phần chính ursodeoxycholic acid, là thuốc được chỉ định trong các trường hợp như bệnh đường mật và túi mật (viêm túi mật, viêm đường mật) do giảm bài tiết, tăng choleserol huyết, bệnh sỏi mật, giúp cải thiện chức năng gan trong bệnh gan mạn tính và xơ gan nguyên phát.
Uldeso được sản xuất bởi Hankook Korus Pharm. Co., Ltd. – Hàn Quốc, lưu hành với số đăng ký VN-12487-11. Uldeso được bào chế dưới dạng hộp 3 vỉ 10 viên nén.
Công dụng của Uldeso
Dược lực học
Ursodeoxycholic acid là một acid mật thứ cấp (secondary) được sản sinh từ các vi khuẩn đường ruột, trong khi các acid mật sơ cấp được sản sinh ra từ gan và được tích lũy ở túi mật.
Khi được bài tiết vào đoạn ruột kết, các acid mật sơ cấp có thể được chuyển hoá thành acid mật thứ cấp nhờ các chủng vi khuẩn đường ruột. Các acid mật sơ cấp và thứ cấp giúp cơ thể tiêu hóa lipid.
Ursodeoxycholic acid có hoạt tính điều chỉnh sự cân bằng giữa các thành phần của mật (làm giảm tổng hợp cholesterol ở mật), kích thích và giúp tái tạo tế bào gan, tạo các điều kiện thuận lợi hoà tan các sỏi cholesterol.
Mặc dù ursodeoxycholic acid không phải là dẫn chất có nguồn gốc sản sinh từ động vật, nhưng nó đã được tìm thấy với số lượng lớn trong mật gấu.
Ursodeoxycholic acid có tác dụng thúc đẩy hấp thu và este hóa vitamin B1 và B2.
Dược động học
Phân bố sau khi uống: Ursodeoxycholic acid vào máu và được chuyển trực tiếp đến gan, chỉ một lượng nhỏ lưu thông trong vòng tuần hoàn.
Chuyển hóa: Ursodeoxycholic acid nhanh chóng hấp thu vào gan và gắn kết với Glycin hoặc Taurin rồi thải vào mật. Một tỷ lệ nhỏ ursodeoxycholic acid chịu sự chuyển hóa trong chu trình gan-ruột.
Thải trừ: Ursodeoxycholic acid đào thải qua sữa mẹ, thận, mật và chủ yếu qua phân.
Thành phần của Uldeso
Ursodeoxycholic acid………….………….300mg
Hướng dẫn sử dụng của Uldeso
Chỉ định:
Thuốc Uldeso chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh đường mật và túi mật (viêm túi mật, viêm đường mật) do giảm bài tiết.
- Cải thiện chức năng gan trong bệnh gan mạn tính.
- Tăng choleserol huyết.
- Bệnh sỏi mật (sỏi cholesterol trong túi mật).
- Cải thiện chức năng gan trong xơ gan nguyên phát.
Chống chỉ định:
Thuốc Uldeso chống chỉ định trong các trường hợp:
- Quá mẫn với thuốc.
- Bệnh nhân bị nghẽn ống mật hoàn toàn (tác dụng lợi mật có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng).
- Bệnh nhân viêm gan tiến triển nhanh.
- Bệnh nhân sỏi calci.
- Bệnh nhân viêm túi mật cấp.
- Phụ nữ có hoặc nghi ngờ có thai.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Bệnh nhân bệnh thận.
- Bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng cấp.
- Bệnh nhân viêm kết tràng hay viêm ruột như bệnh Crohn’s.
Liều dùng & cách dùng:
Liều thông thường: Uống 7,5 mg/kg/24 giờ hoặc 2 viên/lần vào bữa tối (hoặc chia thành 2 lần vào bữa sáng và tối). Với bệnh nhân béo phì cần dùng liều 10 mg/kg/24 giờ.
Đợt điều trị: Từ 6 tháng đến 1 năm (nếu sỏi to hơn).
Gan ứ mật: Uống 13 – 15 mg/kg/24 giờ.
Bệnh nhầy nhớt: Uống 20 mg/kg/24 giờ.
Không dùng cho trẻ em vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Tránh ánh nắng trực tiếp.
Tác dụng không mong muốn
Hiếm gặp: ADR < 1/1000
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
Thận trọng khi sử dụng
Khi mới bắt đầu sử dụng để điều trị, cần tiến hành kiểm tra nồng độ các transaminase và phosphatase kiềm.
Tránh phối hợp với các thuốc có độc tính với gan.
Từ tháng thứ 6 sau khi điều trị, cần chụp X-quang lại túi mật để kiểm tra tác dụng của thuốc.
Tắc mật, biến chứng gây ngứa, liều dùng cần tăng từ từ, bắt đầu từ liều dùng 200mg/ngày. Trường hợp này có thể kết hợp với cholestyramin nhưng dùng cách xa nhau.
Tương tác thuốc
Tránh phối hợp với các thuốc có độc tính với gan.
Tránh dùng chung với cholestyramin (làm giảm hoạt tính của thuốc).
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.