Mô tả sản phẩm
Lamictal 25Mg có thành phần hoạt chất chính là lamotrigine, được chỉ định trong điều trị động kinh và phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
Lamictal 25Mg được sản xuất bởi Công ty Glaxo Smith Kline (GSK) – Ba Lan, lưu hành với số đăng ký VN-15906-12. Sản phẩm được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ 10 viên nén.
Công dụng của Lamictal 25Mg
Dược lực học
Lamotrigine là một chất ức chế các kênh natri cổng điện thế phụ thuộc việc sử dụng. Lamotrigine cũng ức chế sự phóng thích bệnh lý chất glutamate (là amino acid đóng vai trò chính trong việc phát sinh các cơn co giật động kinh), cũng như ức chế sự bùng phát đột ngột của điện thế hoạt động giải phóng glutamate.
Dược động học
Lamotrigine hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ruột, chuyển hoá bước đầu qua gan không đáng kể. Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 55%; ít có khả năng sự chiếm chỗ từ protein huyết tương dẫn đến độc tính.
UDP-glucuronyl transferase là men chịu trách nhiệm chuyển hoá lamotrigine. Thanh thải lamotrigine chủ yếu ở dạng chuyển hoá với sự thải trừ tiếp theo của chất kết hợp với glucuronid trong nước tiểu.
Dưới 10% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Chỉ khoảng 2% chất chuyển hoá của thuốc thải trừ qua phân.
Thành phần của Lamictal 25Mg
Lamotrigine………….25mg
Hướng dẫn sử dụng của Lamictal 25Mg
Chỉ định:
Thuốc Lamictal 25mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Động kinh:
Người lớn (trên 12 tuổi): Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng – co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox – Gastaut.
Trẻ em (từ 2 đến 12 tuổi): Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng – co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox – Gastaut.
Sau khi kiểm soát được động kinh bằng trị liệu phối hợp, có thể ngừng dùng các thuốc chống động kinh kết hợp và bệnh nhân tiếp tục dùng đơn trị liệu bằng Lamictal.
Lamictal được chỉ định dùng đơn trị liệu cho những cơn vắng ý thức điển hình.
Rối loạn lưỡng cực:
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên): Lamictal được chỉ định để phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là phòng ngừa các cơn trầm cảm.
Chống chỉ định:
Thuốc Lamictal 25mg chống chỉ định trong các trường hợp sau: bệnh nhân đã biết quá mẫn với lamotrigine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều dùng & cách dùng:
Điều trị động kinh:
Người lớn (trên 12 tuổi):
Liều khởi đầu trong đơn trị liệu là 25 mg một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg một lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo.
Liều duy trì thông thường để đạt đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng 500 mg Lamictal/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.
Rối loạn lưỡng cực:
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên):
Điều trị bổ sung với các thuốc ức chế sự glucuronid hoá lamotrigine như valproate:
- Tuần 1-2: 12,5 mg (uống 25 mg cách ngày).
- Tuần 3-4: 25 mg (1 lần/ngày).
- Tuần 5: 50 mg (chia 1 hoặc 2 lần/ngày).
- Liều ổn định cần đạt được (tuần 6): 100 mg (chia 1 hoặc 2 lần/ngày) cho đến liều tối đa là 200 mg/ngày.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Tránh ánh nắng trực tiếp.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, rất thường gặp: ADR > 1/100
- Da: Ban trên da.
- Tâm thần: Cáu kỉnh, dễ bị kích thích.
- Thần kinh: Đau đầu, buồn ngủ, mất ngủ, hoa mắt, run.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi.
- Cơ xương khớp: Đau khớp, đau lưng.
Hiếm, rất hiếm gặp: ADR < 1/1000
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rụng tóc.
- Huyết học: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết, hội chứng thực bào máu.
- Miễn dịch: Hội chứng quá mẫn.
- Tâm thần: Giật cơ, ảo giác, lẫn lộn, cơn ác mộng.
- Thần kinh: Mất điều hoà vận động, rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô khuẩn, múa giật, tác động ngoại tháp, tình trạng bệnh parkinson xấu đi, tăng tần suất cơn co giật.
- Mắt: Song thị, nhìn mờ, viêm kết mạc.
- Gan mật: Rối loạn chức năng gan, suy gan.
- Cơ xương khớp: Các phản ứng giống lupus.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.