Utralene 50 – Chống trầm cảm

Utralene 50 – Chống trầm cảm

Thuốc Utralene 50 được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm, chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức và các trường hợp hoảng loạn, hoang mang, sợ hãi kèm theo hoặc không kèm theo chứng sợ chỗ đông người đặc trưng bởi các cơn hoảng loạn bất thình lình và lo lắng về sự gia tăng bệnh, lo lắng về các biến chứng và hậu quả của bệnh hoặc sự thay đổi thái độ, hành vi liên quan đến bệnh này.

Mô tả sản phẩm

Thuốc Utralene 50 được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm, chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức và các trường hợp hoảng loạn, hoang mang, sợ hãi kèm theo hoặc không kèm theo chứng sợ chỗ đông người đặc trưng bởi các cơn hoảng loạn bất thình lình và lo lắng về sự gia tăng bệnh, lo lắng về các biến chứng và hậu quả của bệnh hoặc sự thay đổi thái độ, hành vi liên quan đến bệnh này.

Utralene 50 được sản xuất bởi Công ty Umedica Laboratories PVT. Ltd – Ấn Độ, lưu hành với số đăng ký VN-17228-13. Sản phẩm được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ 10 viên nén bao phim.

Công dụng của Utralene 50

Dược lực học

Cơ chế tác dụng của sertraline được cho là gắn với tác dụng ức chế thu hồi serotonin về ngọn sợi thần kinh của hệ thần kinh trung ương (SHT).

Những nghiên cứu trên các liều thích đáng về mặt lâm sàng ở người đã chứng tỏ sertraline ngăn chặn sự hấp thu serotonin vào tiểu cầu ở người. Các nghiên cứu in vitro trên động vật cũng giả định rằng sertraline là một chất ức chế có hiệu lực và chọn lọc tái hấp thu serotonin của thần kinh và chỉ có ảnh hưởng rất yếu trên sự tái hấp thu norepinephrine và dopamine của thần kinh.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy sertraline không có ái lực đáng kể đối với các thụ thể adrenergic (alpha 2, alpha 2, beta), cholinergic, GABA, dopaminergic, histaminergic, serotonergic (SHT1A, SHT1B, 5HT2), hay benzodiazepine, sự đối kháng của các thụ thể này được cho là liên quan đến các tác dụng kháng cholinergic, an thần và các tác dụng trên tim mạch của các thuốc hướng tâm thần khác.

Sử dụng lâu dài sertraline trên động vật làm giảm mức trung bình trong não của các thụ thể norepinephrin, điều này cũng được quan sát thấy với các thuốc có tác dụng trong điều trị rối loạn tâm thần ở người bị trầm cảm nặng, sertraline không ức chế monoamine oxidase.

Dược động học

Sau khi uống nhiều lần liều 200mg, ngày 1 lần, nồng độ cực đại trung bình trong huyết tương (Cmax) của sertraline là 0,19mcg/ml xuất hiện trong khoảng từ 6 – 8 giờ sau khi uống. Diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian trong huyết tương là 2,8mg giờ/l.

Đối với desmethylsertraline, Cmax là 0,14mcg/ml, thời gian bán thải là 65 giờ và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian là 2,3mg giờ/l. Sau khi sử dụng liều đơn hoặc uống nhiều lần liều 50 – 400mg, ngày 1 lần, thời gian bán thải cuối cùng trung bình xấp xỉ 26 giờ. Tỉ lệ tuyến tính của liều được chứng minh trên khoảng liều có tác dụng lâm sàng từ 50 – 200mg/ngày.

Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc khoảng 40%, điều này gợi ý rằng nên sử dụng sertraline cùng với các bữa ăn.

Sertraline được chuyển hóa phần lớn thành N-desmethylsertraline, chất này có tác dụng không đáng kể về dược lý. Cả sertraline và N-desmethylsertraline trải qua quá trình oxy hóa khử amit và sau đó giáng hóa, hydroxy hóa và liên hợp với glucuronide. Mật thải trừ đáng kể các chất chuyển hóa.

Xấp xỉ 98% sertraline được gắn kết với protein huyết tương. Tương tác giữa sertraline và các thuốc gắn kết cao với protein huyết tương khác chưa được đánh giá đầy đủ.

Dược động học của sertraline ở bệnh nhân trẻ và bệnh nhân già là như nhau. Các mức N-desmethylsertraline trong huyết tương ở người già gấp 3 lần so với ở người trẻ sau khi sử dụng liều đa sertraline. Tuy nhiên, ý nghĩa về mặt lâm sàng của phát hiện này còn chưa được biết.

Thành phần của Utralene 50

Sertraline………….50mg

Hướng dẫn sử dụng của Utralene 50

Chỉ định:

Thuốc Utralene 50 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị chứng trầm cảm, chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức và các trường hợp hoảng loạn, hoang mang, sợ hãi kèm theo hoặc không kèm theo chứng sợ chỗ đông người đặc trưng bởi các cơn hoảng loạn bất thình lình và lo lắng về sự gia tăng bệnh, lo lắng về các biến chứng và hậu quả của bệnh hoặc sự thay đổi thái độ, hành vi liên quan đến bệnh này.

Chống chỉ định:

Thuốc Utralene 50 chống chỉ định trong các trường hợp sau

  • Người quá mẫn cảm với sertraline hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Sử dụng đồng thời với các chất ức chế monoamino oxidase (MAO) bao gồm selegiline, moclobemide và linezolide – một chất kháng khuẩn có tác dụng ức chế thuận nghịch monoamino oxidase (MAO).
  • Sử dụng đồng thời với pimozide.

Liều dùng & cách dùng:

Liều dùng:

Tham khảo liều được ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng cho từng đối tượng bệnh nhân hoặc dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Cách dùng: Viên nén bao phim Utralene 50 chỉ được sử dụng theo đường uống, uống ngày 1 lần, vào buổi sáng hoặc buổi tối, với một lượng đủ nước. Thuốc có thể sử dụng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Tránh ánh nắng trực tiếp.

Tác dụng không mong muốn

Đã có những tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng để nắm rõ được các triệu chứng.

Lưu ý

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các thuốc hướng thần nói chung có thể làm suy giảm khả năng làm việc về trí tuệ hay cơ bắp cần thiết cho những công việc có nguy cơ tiềm ẩn cao như lái xe và vận hành máy móc. Do đó, bệnh nhân cần được cảnh báo về điều này.

Thời kỳ mang thai 

Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ ở phụ nữ mang thai.

Sertraline chỉ được sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn khả năng gây rủi ro cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Không biết sertraline có bài tiết vào sữa mẹ hay không và nếu có thì với lượng bao nhiêu. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng sertraline cho phụ nữ đang cho con bú.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Utralene 50 – Chống trầm cảm”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *