Nucleo Cmp Forte 30v – Trị bệnh thần kinh

Nucleo Cmp Forte 30v – Trị bệnh thần kinh

Thuốc Nucleo CMP Forte với thành phần chính là các nucleotide cytidine monophosphate và uridine triphosphate, được dùng để điều trị các bệnh về dây thần kinh, đặc biệt là thần kinh ngoại biên liên quan đến bệnh xương khớp, bệnh chuyển hóa hoặc do nhiễm siêu vi.

Mô tả sản phẩm

Thuốc Nucleo CMP Forte với thành phần chính là các nucleotide cytidine monophosphate và uridine triphosphate, được dùng để điều trị các bệnh về dây thần kinh, đặc biệt là thần kinh ngoại biên liên quan đến bệnh xương khớp, bệnh chuyển hóa hoặc do nhiễm siêu vi.

Nucleo Cmp Forte được sản xuất bởi Công ty Ferrer Internacional – Italia, lưu hành với số đăng ký 20779/QLD-KD. Nucleo Cmp Forte được đóng gói theo quy cách hộp 2 vỉ 15 viên nang.

Công dụng của Nucleo Cmp Forte

Dược lực học

Nucleo CMP Forte là sự kết hợp các nucleotide cytidine monophosphate (CMP) và uridine triphosphate (UTP), được dùng rất nhiều trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên.

Theo quan điểm sinh hóa, tác động của hai thành phần này có thể được mô tả như sau:

  • CMP tham gia vào quá trình tổng hợp các phức hợp lipid cấu tạo nên màng tế bào thần kinh, đặc biệt là sphingomyelin, tiền chất của bao myelin. CMP cũng là tiền chất của các acid nucleic (ADN và ARN), những yếu tố cơ bản trong chuyển hóa tế bào (như trong quá trình tổng hợp protein).
  • UTP có tác động như một coenzyme trong quá trình tổng hợp glycolipid của cấu trúc dây thần kinh và bao myelin, bổ sung cho tác động của CMP. Ngoài ra, nó cũng có tác động như một chất cung cấp năng lượng trong quá trình co cơ.
  • Tóm lại, CMP và UTP tham gia vào sự tổng hợp phospholipid và glycolipid mà chủ yếu để hợp thành bao myelin và các cấu trúc thần kinh khác.
  • Sự tham gia này tạo ra tác động chuyển hóa mạnh mẽ hỗ trợ quá trình tái tạo bao myelin, theo đó phục hồi lại bao myelin đã bị mất đi do tổn thương thần kinh ngoại vi.
  • Vì vậy, sự kết hợp tác động của CMP và UTP giúp tái tạo bao myelin, khôi phục lại dẫn truyền của các luồng thần kinh được chính xác và phục hồi dinh dưỡng cơ.

Dược động học

Đây là các chất hữu cơ có trong các dịch sinh học nên các nghiên cứu về dược động học của thuốc khó thực hiện hơn, do đó nghiên cứu được thực hiện trên chuột với chất đồng vị phóng xạ. Mục tiêu của nghiên cứu này là để theo dõi sự hấp thu và dược động học của UMP, CMP, cũng như UTP.

Với mục đích này, các nucleotid được đánh dấu 14C, 14C – UMP, 14C – CMP và 14C – UTP được cho chuột đực uống với đơn liều và theo dõi nồng độ phóng xạ xuất hiện trong máu và huyết tương trong các thử nghiệm riêng biệt khác nhau.

Ngoài ra, còn xác định số lượng tiền chất (UMP, CMP hoặc UTP) và các chất chuyển hóa trong huyết tương tại các khoảng thời gian đã chọn.

  • Sau khi dùng 14C – UMP với liều 4,97 mg/kg, cmax trong huyết tương đạt được sau 10 phút là 1,749 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy là 0,5 và 6,0 giờ tương ứng cho giai đoạn phân bố alpha và thải trừ beta.
  • Sau khi dùng 14C – CMP với liều 4,83 mg/kg, cmax trong huyết tương đạt được sau 20 phút là 1,576 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,0 và 3,8 giờ.
  • Sau khi dùng 14C – UTP với liều 4,86 mg/kg, cmax trong huyết tương đạt được sau 20 phút là 1,291 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,2 và 5,0 giờ.
  • Tương tự từ 0 – 72 giờ, AUC trong huyết tương của 14C – UMP, 14C – CMP và 14C – UTP lần lượt là 6,920 và 10,677 và 7,714 (mg/kg)/giờ.

So với trong huyết tương, mức độ phóng xạ được tìm thấy trong máu gần như tương đương hoặc hơi thấp hơn và thời gian bán hủy cũng tương tự (0,5 – 1,0 giờ) để thải trừ phóng xạ từ tất cả ba hợp chất trong giai đoạn phân phối alpha (trong vòng 2 giờ). Theo giai đoạn thải trừ beta, thời gian bán hủy trong máu là 8,3 giờ (14C – UMP) và 8,6 giờ (14C – UTP) tương đương với lượng được tìm thấy trong huyết tương.

Chỉ sau khi dùng 14C – CMP, trong giai đoạn thải trừ beta ở 48 giờ, nồng độ trong máu cao hơn khoảng 8 lần. Ở thời điểm 72 giờ, nồng độ trong máu/huyết tương tương tự nhau, điều này cho thấy ở thời điểm 48 giờ phóng xạ có nguồn gốc từ 14C – CMP đã gắn kết tạm thời với các tế bào máu. Theo đó, AUC trong máu của 14C – CMP đạt 5,852 (mg/kg)/giờ; của 14C – UTP đạt 6,079 (mg/kg)/giờ và của 14C – CMP đạt 22,144 (mg/kg)/giờ.

Sau khi kết tủa protein, phần lớn phóng xạ bị hòa tan và được lấy ra, dao động từ 57,5% đến 90,7%, Chỉ ở thời điểm 48 giờ, lượng UMP và CMP đã lấy ra lần lượt là 34% và 47%.

Tại thời điểm 20 phút sau khi dùng, không còn phát hiện các tiền chất (UMP, CMP hoặc UTP) trong huyết tương.

Tóm lại, đường chuyển hóa của UMP và UTP tương tự nhau, biến đổi nhanh chóng qua dạng uracil thành ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực.

Hợp chất CMP được chuyển đổi nhanh chóng thành cytosine, uracil và ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực. Sau đó, cytosine được chuyển đổi chủ yếu thành uracil. Kết quả này cho thấy, trong máu uracil chuyển hóa kém hơn khi có mặt cytosine là chất được tạo ra khi dùng CMP vào lúc đầu.

Thành phần của Nucleo Cmp Forte

Cytidine-5′-Monophosphate……………………………………….5mg

Uridine……………………………………….3mg

Hướng dẫn sử dụng của Nucleo Cmp Forte

Chỉ định:

Thuốc Nucleo CMP Forte được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh, …), do chuyển hóa (đái tháo đường, viêm đa thần kinh do rượu,…), do nhiễm siêu vi (herpes zoster) và do trời lạnh.
  • Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn.
  • Ðiều trị triệu chứng đau thắt lưng.

Chống chỉ định:

Thuốc Nucleo CMP Forte chống chỉ định với người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Liều dùng & cách dùng:

  • Người lớn: 1 lần/ngày.
  • Trẻ em: 1 lần mỗi 2 ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời, những nơi gần nguồn nhiệt và ẩm mốc.

Để xa tầm tay trẻ em.

Tác dụng không mong muốn

Chưa có thông tin về tác dụng phụ trong quá trình sử dụng Nucleo CMP Forte.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Nucleo Cmp Forte 30v – Trị bệnh thần kinh”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *