Lansoprazol 30Mg – Chống trào ngược, chống loét

Lansoprazol 30Mg – Chống trào ngược, chống loét

Lansoprazol 30Mg điều trị loét dạ dày, tá tràng, dự phòng viêm thực quản trào ngược. Phối hợp với kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter pylori(H. pylori), điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Điều trị tình trạng tăng tiết acid, bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison.

Mô tả sản phẩm

Lansoprazol 30Mg điều trị loét dạ dày, tá tràng, dự phòng viêm thực quản trào ngược. Phối hợp với kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter pylori(H. pylori), điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Điều trị tình trạng tăng tiết acid, bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison.

Lansoprazol 30Mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco – Việt Nam, lưu hành với số đăng ký VD-27383-17. Sản phẩm được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ 10 viên nang cứng.

Công dụng của Lansoprazol 30Mg

Dược lực học

Lansoprazol là dẫn chất benzimidazol có tác dụng chống tiết acid dạ dày.

Lansoprazol có liên quan cấu trúc và dược lý với omeprazol.

Lansoprazol là một thuốc ức chế bơm proton có tác dụng và sử dụng tương tự omeprazol. + + Lansoprazol gắn vào hệ thống enzym H /K ATPase còn gọi là bơm proton ở trong tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này nên các tế bào thành không tiết ra acid hydrocloric ở giai đoạn cuối cùng.

Lansoprazol là một base yếu, không ức chế trực tiếp hệ thống enzym này. Thuốc cần được hoạt hóa trong môi trường acid. Từ máu, thuốc vào tế bào thành và do tính chất base yếu, thuốc tích tụ trong các ống nhỏ tiết acid của tế bào thành và ở đó, thuốc được chuyển thành các chất chuyển hóa sulfenamid có hoạt tính; các + + chất chuyển hóa có hoạt tính phản ứng với nhóm sulfhydryl của H /K ATPase làm bơm proton mất hoạt tính.

Do các chất chuyển hóa sulfenamid tạo thành 1 + + liên kết cộng không thuận nghịch với H /K ATPase, nên tiết acid bị ức chế cho tới khi enzym mới được tổng hợp, điều này giải thích tại sao thời gian tác dụng của thuốc kéo dài tuy thời gian bán thải trong huyết tương của thuốc ngắn. Lansoprazol ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân nào vì thuốc ngăn cản tiết acid ở giai đoạn cuối. Mức độ ức chế tiết acid dạ dày liên quan đến liều dùng và thời gian điều trị.

Mức độ ức chế tiết acid dạ dày tương tự sau khi uống lansoprazol 30 mg/ngày trong 7 ngày ở người khỏe mạnh. Lansoprazol làm tăng nồng độ gastrin trong huyết tương; nồng độ gastrin huyết tương đạt mức cao trong vòng 2 tháng dùng thuốc và trở về mức trước khi điều trị trong vòng 1 – 12 tuần sau khi ngưng thuốc. Lansoprazol cũng làm giảm tiết pepsin và làm tăng pepsinogen huyết tương.

Tuy nhiên, các tác dụng này không mạnh bằng ức chế tiết acid. Tác dụng làm tăng gastrin dạ dày và làm giảm acid hydrocloric dạ dày kéo dài chưa được đánh giá đầy đủ ở người, cần phải theo dõi lâu dài để loại trừ khả năng tăng nguy cơ gây u dạ dày ở bệnh nhân dùng lâu dài lansoprazol.

Lansoprazol có thể loại trừ H. pylori ở bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc tá tràng bị nhiễm vi khuẩn này. Nếu phối hợp với 1 hoặc nhiều thuốc chống nhiễm khuẩn (như amoxicillin, clarithromycin), lansoprazol có thể có hiệu quả diệt trừ nhiễm H. pylori.

Dược động học

Hấp thu: Lansoprazol hấp thu nhanh, nồng độ tối đa trung bình đạt được trong khoảng 1,7 giờ sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trên 80 %. Cả nồng độ thuốc tối đa và diện tích dưới đường cong (AUC) đều giảm khoảng 50 % nếu dùng thuốc khoảng 30 phút sau khi ăn.

Phân bố: Lansoprazol liên kết với protein huyết tương khoảng 97 %.

Chuyển hóa: Lansoprazol chuyển hóa nhiều ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P₄₅₀để thành hai chất chuyển hóa chính để bài tiết ra ngoài: Sulfon lansoprazol và hydroxy lansoprazol. Các chất chuyển hóa này có rất ít hoặc không còn tác dụng chống tiết acid. Các chất được chuyển đổi từ lansoprazol trong tế bào thành để ức chế tiết acid không có trong tuần hoàn toàn thân.

Thải trừ: Ở người khoẻ mạnh, thời gian bán thải của lansoprazol trong huyết tương là 1,5 (± 1,0) giờ. Thời gian thải trừ lansoprazol bị kéo dài ở người bị bệnh gan nặng, nhưng không thay đổi ở người suy thận nặng. Do vậy, cần giảm liều đối với người bị bệnh gan nặng.

Thành phần của Lansoprazol 30Mg

Lansoprazole………….30mg

Hướng dẫn sử dụng của Lansoprazol 30Mg

Chỉ định:

Lansoprazol 30Mg được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị loét dạ dày, tá tràng.
  • Điều trị và dự phòng viêm thực quản trào ngược.
  • Phối hợp với kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter pylori(H. pylori) ở bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng.
  • Điều trị và dự phòng viêm loét dạ dày, tá tràng lành tính do dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
  • Điều trị tình trạng tăng tiết acid, bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison.

Chống chỉ định:

Lansoprazol 30Mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Lansoprazol, các dẫn xuất benzimidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phối hợp với azatanavir

Liều dùng & cách dùng:

Liều dùng:

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng hoặc dùng theo liều chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng: Dùng trực tiếp qua đường uống.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Tránh ánh nắng trực tiếp.

Tác dụng không mong muốn

Tham khảo những triệu chứng không mong muốn trong tờ hướng dẫn sử dụng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy lansoprazol không ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới thai kỳ, sự phát triển của thai, phát triển con sau khi sinh. Không khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú: Không rõ lansoprazol có được bài tiết qua sữa người hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy lansoprazol có bài tiết qua sữa động vật. Cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc sử dụng lansoprazol để xác định tiếp tục hay ngưng sử dụng lansoprazol cho phụ nữ cho con bú.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Lansoprazol 30Mg – Chống trào ngược, chống loét”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *